Bắt đầu từ ngày 01/01/2018, chính phủ Nhật Bản ra quyết định tăng mức lương tối thiểu cho người lao động từ 789 lên thành 823 Yên/giờtức là tăng thêm 25 yên/giờ.
Đây là Bảng mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài. Đây là một tin rất tốt cho những người đang và sẽ tham gia chương trình xuất khẩu lao động Nhật Bản.
Quyết đinh tăng lương này có là do mục tiêu đạt GDP 600 nghìn tỷ yên của thủ tướng Shinzo Abe. Ông cho rằng việc tăng mức lương tối thiểu sẽ làm cho mức tiêu thụ của người dân tăng lên.Trong hội nghị tài chính chính phủ, thủ tướng đã đưa ra mục tiêu mỗi năm tiền lương tối thiểu sẽ tăng 3% và đạt mức 1000¥/giờ.
Bảng chi tiết mức lương tối thiểu một giờ theo từng tỉnh tại Nhật Bản
(đơn vị: Yên/giờ)
Tỉnh/Thành phố |
Mức lương 2017 |
Mức lương 2016 |
Ngày bắt đầu hiệu lực |
Hokkaido |
810 |
786 |
01/10/2017 |
Aomori |
738 |
716 |
06/10/2017 |
Iwate |
738 |
716 |
05/10/2017 |
Miyagi |
772 |
748 |
05/10/2017 |
Akita |
738 |
716 |
06/10/2017 |
Yamagata |
739 |
717 |
07/10/2017 |
Fukushima |
748 |
726 |
01/10/2017 |
Ibaraki |
796 |
771 |
01/10/2017 |
Tochigi |
800 |
775 |
01/10/2017 |
Gunma |
783 |
759 |
06/10/2017 |
Saitama |
871 |
845 |
01/10/2017 |
Chiba |
868 |
842 |
01/10/2017 |
Tokyo |
958 |
932 |
02/10/2017 |
Kanagawa |
956 |
930 |
03/10/2017 |
Niigata |
778 |
753 |
04/10/2017 |
Toyama |
772 |
797 |
05/10/2017 |
Ishikawa |
765 |
790 |
06/10/2017 |
Fukui |
760 |
785 |
07/10/2017 |
Yamanashi |
764 |
789 |
08/10/2017 |
Nagano |
795 |
770 |
09/10/2017 |
Gifu |
800 |
776 |
10/10/2017 |
Shizuoka |
832 |
807 |
05/10/2017 |
Aichi |
871 |
845 |
01/10/2017 |
Mie |
820 |
795 |
01/10/2017 |
Shiga |
813 |
788 |
06/10/2017 |
Kyoto |
856 |
831 |
02/10/2017 |
Osaka |
909 |
883 |
01/09/2017 |
Hyogo |
844 |
819 |
01/10/2017 |
Nara |
776 |
801 |
06/10/2017 |
Wakayama |
777 |
753 |
01/10/2017 |
Tottori |
738 |
715 |
12/10/2017 |
Shimane |
740 |
718 |
01/10/2017 |
Okayama |
781 |
757 |
01/10/2017 |
Hiroshima |
818 |
793 |
01/10/2017 |
Yamaguchi |
777 |
753 |
01/10/2017 |
Tokushima |
740 |
716 |
02/10/2017 |
Kagawa |
766 |
742 |
03/10/2017 |
Ehime |
739 |
717 |
04/10/2017 |
Kochi |
737 |
715 |
05/10/2017 |
Fukuoka |
789 |
765 |
06/10/2017 |
Saga |
737 |
715 |
02/10/2017 |
Nagasaki |
737 |
715 |
06/10/2017 |
Kumamoto |
737 |
715 |
01/10/2017 |
Oita |
737 |
715 |
02/10/2017 |
Miyazaki |
737 |
714 |
03/10/2017 |
Kagoshima |
737 |
715 |
04/10/2017 |
Okinawa |
737 |
714 |
05/10/2017 |
Đây chỉ là mức lương áp dụng thời gian làm việc chính thức theo quy định của Chính phủ Nhật Bản. tức là 8 giờ làm việc/ngày từ thứ 2 đến thứ 6. Còn khi người lao động làm thêm, tăng ca thì sẽ được cao hơn. Mức lương làm thêm giờ sẽ bằng 125% giờ làm bình thường, làm đêm hoặc làm vào những ngày nghỉ lễ, tết tiền làm thêm có thể tăng lên tới 200%.
Để tính mức lương cơ bản hàng tháng của bạn, hãy lấy mức lương tối thiểu vùng nhân với tổng số giờ làm việc trong tháng là ra mức lương cơ bản hàng tháng của các bạn.
Một điều nữa với những công việc nặng nhọc hơn như ngành xây dựng, cơ khí thì mức lương cũng sẽ được cao hơn vì đây chỉ là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được hàng tháng.